Bắc Ninh – mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi hội tụ những tinh hoa văn hóa và kinh tế của Việt Nam, đang vươn mình mạnh mẽ trong làn sóng đầu tư KCN. Với tiềm năng to lớn về vị trí địa lý, nguồn nhân lực dồi dào và chính sách ưu đãi hấp dẫn, Bắc Ninh đã trở thành điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư Trung Quốc.
Tuy nhiên, để đầu tư hiệu quả vào KCN tại Bắc Ninh, nhà đầu tư Trung Quốc cần nắm rõ những quy định và thủ tục liên quan. Bài viết này, Hanaka sẽ cung cấp cho quý vị thông tin chi tiết về các quy định đầu tư KCN dành cho nhà đầu tư Trung Quốc tại Bắc Ninh, giúp quý vị có thể đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt và thành công.
1. Khó khăn gì cho khách hàng Trung Quốc khi sử dụng hộ chiếu mới đầu tư vào TỈNH VÀ DỰ ÁN KHÔNG ?
Nếu khách hàng Trung Quốc sử dụng hộ chiếu mới khi đầu tư vào tỉnh và dự án tại Việt Nam, họ có thể gặp một số khó khăn nhất định:
1. Thời gian xử lý hộ chiếu: Quá trình xin cấp mới hộ chiếu và xử lý các thủ tục liên quan có thể mất thời gian, gây trì hoãn cho kế hoạch đầu tư.
2. Cập nhật thông tin: Khách hàng Trung Quốc cần phải đảm bảo rằng thông tin mới trong hộ chiếu của họ được cập nhật và phản ánh chính xác mọi thông tin liên quan đến dự án đầu tư.
3. Tương tác với cơ quan chức năng: Trong quá trình thực hiện các thủ tục và giao dịch, khách hàng Trung Quốc có thể cần phải tương tác với các cơ quan chức năng tại cả Việt Nam và Trung Quốc để đảm bảo tính hợp pháp và thực thi của các văn bản và thông tin.
4. Giao tiếp và hiểu biết về quy định mới: Nếu hộ chiếu mới đi kèm với các quy định hoặc hạn chế mới, khách hàng Trung Quốc cần phải đảm bảo rằng họ hiểu rõ và tuân thủ mọi quy định và hạn chế đó khi đầu tư vào tỉnh và dự án tại Việt Nam.
5. Tài liệu hỗ trợ: Khách hàng Trung Quốc có thể cần cung cấp tài liệu hỗ trợ mới để xác minh và chứng thực danh tính và tài chính của họ khi tham gia vào các giao dịch đầu tư.
6. Thời gian và chi phí: Cần phải dành thời gian và nguồn lực để xử lý và cập nhật hộ chiếu mới, có thể tạo ra chi phí và tiêu tốn năng lượng cho khách hàng Trung Quốc.
7. Chấp nhận quốc tịch mới: Nếu hộ chiếu mới đi kèm với quốc tịch mới hoặc thay đổi về quốc tịch, khách hàng Trung Quốc cần phải đảm bảo rằng quốc tịch mới được chấp nhận và được công nhận bởi cả Việt Nam và Trung Quốc.
2. Quy trình đầu tư vào kcn và thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư và giấy phép đăng kí kinh doanh như thế nào? Thời gian bao lâu?
2.1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ gồm các bước sau
Bước 1: Nhà đầu tư xác định dự án đầu tư dự định triển khai có phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư hay không
Trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư cần xác định xem dự án đầu tư có rơi vào trường hợp phải xin chủ trương đầu tư theo quy định Luật đầu tư hay không? Trường hợp cần xin chủ trường đầu tư cho dự án, nhà đầu tư cần tiến hành thủ tục xin chủ trường đầu tư trước khi tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ cho việc xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được chúng tôi tư vấn ở phần trên bài viết này, quý khách hàng vui lòng tham khảo nội dung bên trên.
Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan đăng ký như sau:
”Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
- a) Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- b) Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:
- a) Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
- a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- b) Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Cơ quan quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đã cấp cho nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.”
Bước 4: Thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Sau khi hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được nộp, cơ quan đăng ký sẽ thẩm định hồ sơ, trường hợp hồ sơ hợp lệ cơ quan đăng ký sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư, trường hợp hồ sơ thiếu xót, cơ quan đăng ký sẽ yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ.
Bước 5: Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ tới Sở kế hoạch đầu tư để xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Bước 6: Khắc dấu pháp nhân công ty, công bố mẫu dấu, công bố thông tin doanh nghiệp
Nhà đầu tư sẽ tiến hành thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, khắc dấu pháp nhân công ty, công bố mẫu dấu trên cổng thông tin quốc gia để có thể sử dụng hợp pháp dấu công ty.
2.2. Điều kiện đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
Điều kiện đầu tư hạ tầng khu công nghiệp theo Điều 9 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định như sau:
(1) Phù hợp với quy hoạch, nội dung quy hoạch sau đây:
– Quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
– Có trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu công nghiệp nằm trong ranh giới khu kinh tế;
– Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Khu công nghiệp trừ trường hợp quy định tại (3) mục này phải được phân kỳ đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Khu công nghiệp có quy mô diện tích trên 500 ha phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không quá 500 ha;
– Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 200 ha ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn;
Mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 200 ha;
– Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 150 ha ở vùng Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn;
Mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 150 ha;
– Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 100 ha ở vùng trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn;
Mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 100 ha.
(3) Khu công nghiệp thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành với tổng vốn đầu tư của các dự án trong cụm liên kết ngành tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ hoặc 45.000 tỷ đồng được xem xét đầu tư giai đoạn đầu có quy mô diện tích không quá 1.000 ha.
Các giai đoạn tiếp theo (nếu có) thực hiện theo quy định tại (2) mục này.
(4) Dành tối thiểu 5 ha đất công nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp (bao gồm cả nhà xưởng, văn phòng, kho bãi) để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư;
Các doanh nghiệp khác thuộc diện được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật thuê đất, thuê lại đất.
Trường hợp đầu tư loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao thì không phải thực hiện điều kiện quy định.
(5) Có khả năng đáp ứng các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(6) Tại thời điểm trình báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hợp lệ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Tỷ lệ lấp đầy bình quân của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt tối thiểu là 60%, trừ các trường hợp sau đây:
– Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp đã được thành lập trước đó nhưng bị chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư;
Hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc có quyết định hủy bỏ dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
– Tổng diện tích đất của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 1.000 ha trở xuống;
– Địa điểm của khu công nghiệp tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc trong khu kinh tế đã được thành lập;
– Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp theo các loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao theo quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP;
– Trường hợp quy định tại (8) mục này.
(7) Có quy hoạch xây dựng khu nhà ở và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(8) Việc đầu tư hạ tầng khu công nghiệp mở rộng trên cơ sở khu công nghiệp đã được thành lập trước đó và có cùng nhà đầu tư thực hiện hoặc sử dụng vốn đầu tư công thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Khu công nghiệp đã được thành lập trước đó đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu là 60% và đã đầu tư xây dựng, đưa vào vận hành hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
Hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Khu công nghiệp mở rộng có khả năng kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được thành lập trước đó;
– Đã xây dựng, đưa vào sử dụng khu nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp đã được thành lập trước đó theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại (7) mục này.
2.3. Thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
Thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp theo Điều 8 Nghị định 35/2022/NĐ-CP như sau:
(1) Trình tự, thủ tục quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định sau đây:
– Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 3;
– Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư công và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại mục 3.
(2) Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm cả khu công nghiệp trong khu kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại (1) mục này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
– Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 2;
Giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư);
– Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều 10 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư).
– Ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định 35/2022/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định tại (1) và (2) mục này.
Cơ quan lấy ý kiến gửi hồ sơ lấy lại ý kiến thẩm định của các cơ quan này về nội dung thẩm định nếu cơ quan lấy ý kiến thấy cần thiết.
(4) Khu công nghiệp thuộc trường hợp phân kỳ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn.
Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn trước đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60%;
Hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
(5) Khu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn và các quy định sau đây:
– Hồ sơ dự án phải có cam kết về tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 35/2022/NĐ-CP;
– Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải quy định nội dung cam kết trong hồ sơ dự án. Việc xử lý vi phạm cam kết thực hiện theo nội dung cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn đầu đã cho nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư;
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự án đầu tư thuê đất, thuê lại đất để thực hiện cụm liên kết ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 35/2022/NĐ-CP;
Đồng thời đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương:
Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
– Đề xuất dự án đầu tư;
– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm thuê để thực hiện dự án đầu tư;
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc theo quy định.
Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh:
Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
– Đề xuất dự án đầu tư;
– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm thuê để thực hiện dự án đầu tư;
– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Số lượng hồ sơ: 04 bộ, trong đó ít nhất 01 bộ gốc.
Thời gian giải quyết: 37 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Những thách thức thường gặp đối với doanh nghiệp FDI và người nước ngoài đầu tư và kinh doanh tại VN?
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài với các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn nhiều khó khăn khiến các nhà đầu tư nước ngoài e ngại khi đầu tư vào Việt Nam.
Chi phí đầu tư cao:
Một trong những thách thức lớn nhất đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là chi phí đầu tư cao. Chi phí nguyên vật liệu, đầu vào tăng mạnh do nhiều yếu tố, bao gồm căng thẳng Nga-Ukraine. Điều này khiến cho giá thành sản phẩm tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp cũng khiến cho chi phí đầu tư tăng cao. Doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian và chi phí để hoàn thành các thủ tục pháp lý, xin giấy phép kinh doanh, giấy phép lao động,…
Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao:
Việt Nam đang thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp công nghệ cao. Điều này khiến cho các doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân viên, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả hoạt động sản xuất.
Bên cạnh đó, thủ tục tuyển dụng lao động nước ngoài cũng khá phức tạp và tốn thời gian. Doanh nghiệp phải trải qua nhiều bước xét duyệt, xin phép mới có thể tuyển dụng được lao động nước ngoài.
Cơ sở hạ tầng chưa phát triển:
Hệ thống cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, bao gồm giao thông, điện nước, cảng biển,… còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực. Điều này khiến cho chi phí vận chuyển hàng hóa tăng cao, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cơ sở hạ tầng chưa phát triển cũng khiến cho việc thu hút đầu tư vào các khu vực kinh tế – xã hội khó khăn.
Hệ thống thuế và thủ tục hành chính phức tạp:
Hệ thống thuế tại Việt Nam còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính thuế phức tạp và tốn thời gian. Doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian và chi phí để hoàn thành các nghĩa vụ thuế. Điều này khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài e ngại và gặp khó khăn trong việc kinh doanh tại Việt Nam.
Hạn chế trong chuỗi cung ứng:
Ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất linh kiện tại Việt Nam còn non trẻ, chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp FDI. Điều này khiến cho các doanh nghiệp FDI phải nhập khẩu linh kiện từ nước ngoài, làm tăng chi phí sản xuất.
Bên cạnh đó, việc kết nối giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng còn hạn chế, khiến cho việc trao đổi thông tin và phối hợp sản xuất gặp nhiều khó khăn.
4. Có những hình thức đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam như thế nào? Quy trình thực hiện xử lý như thế nào?
Hình thức đầu tư
Tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức đầu tư như sau:
– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
– Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
– Thực hiện dự án đầu tư;
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
– Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
– Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
+ Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
+ Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020;
+ Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(Điều 22 Luật Đầu tư 2020)
Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
– Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
– Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
+ Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020;
Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định Luật Đầu tư 2020;
Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
(Điều 24 Luật Đầu tư 2020)
Thực hiện dự án đầu tư
– Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
+ Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
+ Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư 2020.
– Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư 2020 được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
+ Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;
Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
(Điều 29 Luật Đầu tư 2020)
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
– Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020.
– Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
(Điều 27 Luật Đầu tư 2020)
5. Doanh nghiệp nước ngoài có thể thực hiện hoạt động bán hàng và phân phối tại Việt Nam? Điều kiện là gì?
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư 2014, các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề này đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Do vậy, các doanh nghiệp FDI muốn thực hiện các hoạt động này mà cụ thể là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối cần đáp ứng các điều kiện để cấp Giấy phép kinh doanh được quy định tại Điều 4, 5 Nghị định số 23/2007/NĐ-CP, Chương II Thông tư số 08/2013/TT-BCT và Thông tư số 34/2013/TT-BCT.
– Điều kiện về chủ thể
Là nhà đầu tư thuộc các nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và trong Điều ước quốc tế đó Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa. Đối với nhà đầu tư nước ngoài không thuộc đối tượng trên, trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, chấp thuận cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa đối với từng trường hợp cụ thể.
Nhà đầu tư có hình thức đầu tư phù hợp với lộ trình đã cam kết trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
– Điều kiện về đối tượng
Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
– Điều kiện về phạm vi hoạt động
Phạm vi hoạt động phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
– Điều kiện về sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
Doanh nghiệp FDI đã có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vào các hoạt động trên thì cần có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương trước khi được được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép kinh doanh.
Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam đầu tư vào các hoạt động trên cần có ý kiến và sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương trước khi cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có giá trị đồng thời là Giấy phép kinh doanh.
Nhà đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Doanh nghiệp FDI chỉ đề nghị bổ sung kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu mà không kinh doanh phân phối thì cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư căn cứ vào lộ trình mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc bổ sung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, không cần có sự chấp thuận của Bộ Công Thương.
Sau khi đáp ứng các điều kiện trên và được cấp Giấy phép kinh doanh mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, các Doanh nghiệp FDI sẽ được thực hiện các quyền xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các quy định về quyền xuất khẩu, nhập khẩu
– Theo Nghị định số 23/2007/NĐ-CP:
Thứ nhất, “quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu” và “quyền xuất khẩu sẽ không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu”[1]. Đây là một quy định nhằm tránh trường hợp các Doanh nghiệp FDI lợi dụng hoạt động thu mua hàng hóa để thao túng thị trường Việt Nam, chiếm vị thế độc quyền đối với một số loại hàng hóa nhất định và gây khan hiếm hàng hóa đó trên thị trường đặc biệt là mặt hàng nông sản[2].
Thứ hai, “quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hoá đó tại Việt Nam; bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu” và “quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt Nam”[3]. Quy định này bắt buộc các Doanh nghiệp FDI muốn phân phối hàng hóa đã nhập khẩu phải xin cấp phép quyền phân phối hoặc phải bán lại hàng hóa cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó mà trong đa số các trường hợp là các nhà phân phối Việt Nam. Vì trên thực tế, số lượng các Doanh nghiệp FDI được cấp phép thực hiện quyền phân phối vẫn chưa nhiều do phải chịu một số điều kiện nhất định trong quá trình gia nhập thị trường Việt Nam.
– Theo Thông tư số 08/2013/TT-BCT:
Bên cạnh việc quy định Doanh nghiệp FDI “trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền nhập khẩu, quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu”[4] thì Thông tư số 08/2013/TT-BCT còn cho phép Doanh nghiệp FDI được phép nhập khẩu hàng hóa để xuất khẩu nhưng “hàng hoá do doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khác nhập khẩu vào Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác”[5]. Theo quy định trên thì các Doanh nghiệp FDI sẽ chủ động hơn rất nhiều với kế hoạch kinh doanh của mình, không còn phải chịu vốn đầu tư cao hay phải chia sẻ lợi nhuận với các doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài và không còn phải ủy thác xuất khẩu qua doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài đối với hàng hóa do lỡ nhập khẩu như theo quy định trước đây trong Thông tư số 09/2007/TT-BTM.
Thông tư số 08/2013/TT-BCTcũng quy định các Doanh nghiệp FDI được “trực tiếp bán hàng nhập khẩu cho các thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền xuất khẩu, quyền phân phối hàng hóa đó”[6]. Thông tư đã cho phép Doanh nghiệp FDI được thực hiện hoạt động bán hàng hóa với nhiều thương nhân, khác với trước đây theo Thông tư số 09/2007/TT-BTM thì Doanh nghiệp FDI chỉ được bán mỗi nhóm hàng nhập khẩu cho “một thương nhân có đăng ký kinh doanh mua bán hoặc có quyền phân phối nhóm hàng đó”[7]. Quy định này đã giúp các Doanh nghiệp FDI cởi trói khỏi quy định về chỉ duy nhất một nhà phân phối, góp phần tạo điều kiện mở rộng mạng lưới phân phối của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một số quy định của trong Thông tư số 08/2013/TT-BCT vẫn còn nhiều bất cập như:
Thứ nhất,Thông tư số 08/2013/TT-BCT quy định Doanh nghiệp FDI chỉ được trực tiếp mua hàng của thương nhân Việt Nam để xuất khẩu và bán hàng nhập khẩu cho thương nhân Việt Nam[8], trong khi trước đó, theo Thông tư số 09/2007/TT-BTM thì cho phép thực hiện các hoạt động trên với cả thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam[9]. Các thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam chủ yếu dưới hình thức Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện và về cơ bản Chi nhánh của thương nhân nước ngoài vẫn có thể thực hiện các hoạt động sinh lời, được hạch toán kế toán độc lập với doanh nghiệp nên hoàn toàn có thể thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với Giấy phép thành lập[10]. Quy định này làm thu hẹp phạm vi quyền xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp FDI ở một mức độ nào đó. Việc quy định như trên sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng mạng lưới thu mua và phân phối hàng hóa, làm giảm cơ hội hợp tác của các Doanh nghiệp FDI với các đối tác lớn là các thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Chi nhánh. Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp FDI còn có thể bị chèn ép về giá, giảm suất lợi nhuận,chịu các điều kiện kinh doanh khác từ phía nhà phân phối Việt Nam và điều này cũng gián tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng.
Thứ hai, Doanh nghiệp FDI không còn phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền doanh nghiệp nào mà mình lựa chọn để mua bán hàng hóa như theo quy định trước đây trong Thông tư số 09/2007/TT-BTM[11]. Tuy nhiên, Thông tư số 08/2013/TT-BCT ra đời yêu cầu các Doanh nghiệp FDI phải báo cáo cả về thương nhân mua hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp và thương nhân bán hàng hóa cho doanh nghiệp để xuất khẩu[12]. Mặc dù, quy định nhằm tránh trường hợp các nhà xuất khẩu, nhập khẩu thiết lập mạng lưới thu gom hay phân phối hàng hóa trá hình nhưng đồng thời quy định lại gây khó khăn cho các Doanh nghiệp FDI trong việc thống kê và tổng hợp để lập báo cáo vì một mặt hàng có thể có được phân phối bởi hoặc được mua từ hàng trăm thương nhân khác nhau và luôn có sự thay đổi. Hơn nữa nếu thông tin này bị rò rỉ cho đối thủ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế pháp luật vẫn chưa có cơ chế trong việc kiểm tra tính chính xác của các báo cáo dẫn đến quy định này trên thực tế mang tính hình thức.
Thứ ba,theo Luật Doanh nghiệp 2005, khi tiến hành kinh doanh, doanh nghiệp chỉ được quyền kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh[13]. Nếu muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện việc đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để bổ sung thêm ngành, nghề hoạt động. Do vậy, trên thực tế các doanh nghiệp đăng ký rất nhiều ngành, nghề mà mình không hoạt động nhằm tiết kiệm thời gian, điều này dẫn đến sai lệch trong số liệu thống kê và hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước.
Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời đã khắc phục được những bất cập trên bằng việc bỏ quy định yêu cầu ghi rõ ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp[14]. Doanh nghiệp chỉ không được kinh doanh ngành, nghề bị cấm kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2014; doanh nghiệp được tự chủ và chủ động tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ngay khi đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh đó trong quá trình hoạt động kinh doanh[15]. Tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, thông tin về ngành, nghề đăng ký kinh doanh dự kiến của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự khai trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Điều lệ và lưu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp chỉ phải thông báo về hoạt động kinh doanh mới sau khi đã tiến hành hoạt động kinh doanh đó. Đây là những quy định giúp các doanh nghiệp chủ động, tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo quy định trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/11/2013 (Hiến pháp 2013) “mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành,nghề mà pháp luật không cấm”[16].
Với những phân tích trên, có thể nhận thấy quy định về hoạt động mua bán hàng hóa của Doanh nghiệp FDI với “thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh” trong Thông tư số 08/2013/TT-BCT là không còn phù hợp nữa vì theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì chỉ cần thực hiện thủ tục “thành lập doanh nghiệp” là doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm, riêng đối các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện doanh nghiệp phải thỏa mãn một số điều kiện trên và đảm bảo duy trì các điều kiện này trong suốt thời gian hoạt động. Do vậy, pháp luật cần có hướng sửa đổi quy định này nhằm phù hợp với văn bản mới đã được ban hành.
Các quy định về quyền phân phối
“Quyền phân phối là quyền thực hiện trực tiếp các hoạt động phân phối”[17]. Phân phối bao gồm các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý mua bán hàng hóa và nhượng quyền thương mại. Trong các hoạt động phân phối thì “Việt Nam hiện là một trong 33 quốc gia trên thế giới có hệ thống pháp luật riêng biệt điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại”[18]. Các văn bản quy định hoạt động này bao gồm: Luật Thương mại 2005, Nghị định số 35/2006/NÐ-CP và Thông tư số 09/2006/TT-BTM của Bộ Thương mại ngày 25/5/2006 hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Trong khi đó hoạt động đại lý mua bán hàng hóa thì được quy định trong Luật Thương mại 2005, hoạt động bán buôn và bán lẻ thì vẫn chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định cụ thể, rõ ràng nhằm phân biệt hai hoạt động này .
– Ranh giới giữa bán buôn và bán lẻ
Thực tế hiện nay hoạt động bán buôn và bán lẻ của các Doanh nghiệp FDI rất khó phân biệt do ranh giới giữa sản xuất, bán buôn và bán lẻ liên tục thay đổi, phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế tại từng thời điểm[19]. Điển hình như Công ty Trách nhiệm hữu hạn METRO Cash & Carry Việt Nam chỉ được cấp phép hoạt động dưới hình thức bán buôn theo Giấy phép đầu tư nhưng thực tế, dù chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng dễ dàng nhận thấy một số lượng lớn khách hàng của METRO là người tiêu dùng cuối cùng, có nghĩa METRO đang kinh doanh với hình thức bán lẻ[20]. Hành vi này thể hiện thông qua việc METRO đã sử dụng mã số của một khách hàng là doanh nghiệp với tên của người mua hàng khác để làm hóa đơn thanh toán cho các khách hàng là cá nhân[21]. Chính vì chưa có các quy định rõ ràng cùng với cơ chế quản lý đủ mạnh đãgây khó khăn không chỉ đối với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mà còn cả đối với cơ quan nhà nước trong quá trình xử lý vi phạm. Do vậy, pháp luật cần có những quy định cụ thể hơn về quyền và nghĩa vụ, phạm vi, cơ chế quản lý để đảm bảo sự phân biệt của hai hoạt động này trên thực tế.
– Quy định về thành lập cơ sở bán lẻ:
Theo Nghị định số 23/2007/NĐ-CP “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền phân phối được lập cơ sở bán lẻ thứ nhất mà không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định tại Nghị định này”[22]. Theo quy định trên thì những Doanh nghiệp FDI đã có quyền phân phối tại Việt Nam thì đương nhiên có quyền thành lập cơ sở bán lẻ thứ nhất mà không cần Giấy phép trên cơ sở doanh nghiệp đã có quyền phân phối tức là đã có quyền thực hiện hoạt động bán lẻ và thành lập một cơ sở bán lẻ để phục vụ cho hoạt động này. Quy định này nhằm rút gọn thủ tục để các Doanh nghiệp FDInhanh chóng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường một cách hiệu quả. Tuy nhiên, đối với việc thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thì các Doanh nghiệp FDI phải xin phép và phụ thuộc vào việc kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) của địa bàn nơi đặt cơ sở bán lẻ. ENT thực chất là một loại “rào cản kỹ thuật” trong lĩnh vực bán lẻ mà các nước khác đã phải chấp thuận để đánh đổi lấy việc Việt Nam phải mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ của mình. ENT được thiết kế như một công cụ cho phép Việt Nam kiểm soát được số lượng cơ sở bán lẻ của một nhà bán lẻ nước ngoài tại Việt Nam đồng thời giới hạn số lượng này tùy thuộc vào nhu cầu kinh tế trong những bối cảnh cụ thể[23].
Bên cạnh đó, để phù hợp với thực tiễn phát triển thị trường, thông lệ quốc tế cũng như mở rộng hơn quyền cho các Doanh nghiệp FDI trong việc mở các cơ sở bán lẻ có quy mô nhỏ và rút gọn thủ tục so với quy định trước đó của Thông tư số 09/2007/TT-BCT, Thông tư số 08/2013/TT-BCT cho phép trường hợp lập cơ sở bán lẻ có diện tích dưới 500 m2 tại khu vực đã được tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch cho hoạt động mua bán hàng hoá và đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng thì không phải thực hiện quy định về ENT[24].
– Quy định về ENT đối với thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất:
Điểm nổi bật nhất của Thông tư số 08/2013/TT-BCT là đã quy định rõ ràng, chặt chẽ hơn thủ tục, trình tự lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất như cơ quan thành lập, thành phần, kết quả làm việc của Hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế,… nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này và tránh được việc cơ quan quản lý nhà nước áp dụng quy định trên một cách tùy tiện[25].
Về các tiêu chí làm căn cứ để đánh giá ENT, nếu như theo Thông tư số 09/2007/TT-BTM thì việc lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất được xem xét từng trường hợp cụ thể, căn cứvào ENT của địa bàn nơi đặt cơ sở bán lẻ theo các tiêu chí trong đó có tiêu chí về “mật độ dân cư trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt cơ sở bán lẻ” thì với sự ra đời của Thông tư số 08/2013/TT-BCT thì tiêu chí trên được thay đổi thành “mật độ dân cư và quy mô của địa bàn cấp quận, huyện nơi dự kiến đặt cơ sở bán lẻ”[26]. Việc thu hẹp phạm vi địa bàn cần xem xét của tiêu chí này đã góp phần đảm bảo việc thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhấtphù hợp hơn với tình hình kinh tế và dân cư của địa phương nơi đặt cơ sở.
Tuy nhiên, Thông tư vẫn chưa có quy định về diễn giải, con số cụ thể cho các tiêu chí của ENT bao gồm số lượng các cơ sở bán lẻ là bao nhiêu, sự ổn định của thị trường, mật độ dân cư và quy mô của địa bàn cấp quận, huyện nơi dự kiến đặt cơ sở bán lẻ là gì và các tiêu chí này sẽ được đánh giá như thế nào để phù hợp với quy hoạch của từng địa phương. Sự thiếu vắng những quy định cụ thể dẫn đến việc cấp phép phụ thuộc khá nhiều vào ý chí chủ quan của cơ quan có thẩm quyền và mỗi địa phương một cách hiểu khác nhau. Để tránh các quy định về ENT đối với việc thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất, các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng mở rộng hoạt động bán lẻ thông qua việc góp vốn, mua lại các siêu thị trung tâm thương mại của các doanh nghiệp bán lẻ trong nước đang hiện diện thương mại hoặc thông qua hoạt động nhượng quyền thương mại hoặc lợi dụng ranh giới chưa rõ ràng giữa bán buôn và bán lẻ để thực hiện hoạt động bán buôn nhưng thực chất là kinh doanh bán lẻ. Với các hoạt động trên, nhà đầu tư nước ngoài có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh với nhiều cơ sở bán lẻ đã có trước đó mà không cần xin phép.
6. Doanh nghiệp nước ngoài có thể thực hiện hoạt động sản xuất tại Việt Nam? Điều kiện là gì?
Có, doanh nghiệp nước ngoài có thể thực hiện hoạt động sản xuất tại Việt Nam. Tuy nhiên, để thực hiện điều này, họ cần tuân thủ các quy định và điều kiện cụ thể được quy định trong pháp luật Việt Nam. Dưới đây là một số điều kiện quan trọng:
- Đăng ký và cấp giấy phép đầu tư: Doanh nghiệp nước ngoài cần phải đăng ký đầu tư và nhận được giấy phép đầu tư từ cơ quan chức năng của Việt Nam, thường là Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ủy ban quản lý và tổ chức cảnh sát kinh tế cấp tỉnh.
- Điều kiện về vốn đầu tư: Việt Nam có các quy định về vốn đầu tư tối thiểu yêu cầu cho các ngành nghề khác nhau. Doanh nghiệp nước ngoài cần đảm bảo rằng họ đáp ứng các yêu cầu về vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện về đất đai và khuôn viên: Để thực hiện hoạt động sản xuất, doanh nghiệp nước ngoài cần có quyền sử dụng đất đai và khuôn viên sản xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này có thể đòi hỏi thuê hoặc mua đất đai từ chủ sở hữu hoặc từ các cơ quan chức năng địa phương.
- Tuân thủ quy định pháp luật lao động: Doanh nghiệp nước ngoài phải tuân thủ quy định về lao động của Việt Nam, bao gồm quy định về giờ làm việc, lương thưởng, bảo hiểm xã hội, và các quy định an toàn lao động.
- Tuân thủ quy định về môi trường: Doanh nghiệp nước ngoài cần tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và xử lý chất thải theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thực hiện các thủ tục hành chính: Ngoài các điều kiện cụ thể, doanh nghiệp nước ngoài cần phải thực hiện các thủ tục hành chính khác như đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, và các thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu nếu cần thiết.
7. Thời hạn sử dụng đất tại Dự án được quy định đến khi nào?
Điều 175 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1.1.2025 quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư như sau:
- Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;
- c) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- d) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 81 của luật này;
đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
- e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của luật này.
Như vậy, việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư theo Luật Đất đai 2024 được quy định như trên.
c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất sử dụng có thời hạn
- Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau
- b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
- c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
Theo đó, thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định dưới đây:
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
– Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
– Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
8. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì có phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không?
Việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất được quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Đất đai 2024 như sau:
Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
- Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
- a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;
- b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định, khi được điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được điều chỉnh.
9. Chi phí làm thủ tục hồ sơ cấp phép là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng tỉnh Bắc Ninh
Căn cứ: Nghị quyết 59/2017/NQ-HĐND ngày 12/7/2017
TT | Nội dung thu | Mức thu | |
Cấp mới | Gia hạn, cấp lại | ||
1 | Nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải cấp giấy phép) | 75.000 đồng | 15.000 đồng |
2 | Các công trình khác (không phải là nhà ở riêng lẻ) | 500.000 đồng | 250.000 đồng |
10. Cơ quan nhà nước nào thực hiện các thủ tục trước và sau khi nhận giấy chứng nhận đăng kí đầu tư / giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh?
a, Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được hướng dẫn cụ thể tại Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, như sau:
– Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020.
– Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
+ Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
+ Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
+ Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
b, Các dự án phải xin và không phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Căn cứ Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định về trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
2.1 Các dự án phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
(1) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
(2) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020, cụ thể:
Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
– Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
– Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2.2 Các dự án không phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
(1) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
(2) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020, như sau:
Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(3) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
c, Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư như thế nào?
Theo Điều 38 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn về thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư như sau:
– Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.
– Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
– Trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
+ Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
11. Quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty?
1) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(2) Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(3) Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.
Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
(4) Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại (3) mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
– Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
– Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
(5) Trừ trường hợp quy định tại (6), đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
(6) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
(7) Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
+ Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
+ Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nh
12. Trường hợp công ty có nhu cầu chấm dứt dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục nào?
a, Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư
Theo khoản 1 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, các dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, cụ thể như sau:
(1) Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
– Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
– Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
– Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
(2) Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
– Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
– Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020;
– Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
– Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
– Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
b, Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP,cụ thể như sau:
– Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020:
Nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
– Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020:
Nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
– Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020:
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
13. Công ty có thể chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư khác không, nếu có thì thủ tục thực hiện như thế nào?
1. Chuyển nhượng dự án đầu tư là gì?
Chuyển nhượng dự án đầu tư là việc nhà các đầu tư chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án của mình cho một nhà đầu tư khác được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư. Việc chuyển nhượng này bao gồm việc chuyển giao toàn bộ hoặc một phần quyền lợi, nghĩa vụ và tài sản liên quan đến dự án đầu tư, trong đó có quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền lợi kinh tế thuộc về dự án đó. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư bắt buộc tuân thủ các điều kiện liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư hiện tại và bên nhận chuyển nhượng đầu tư.
2. Điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư
2.1. Điều kiện của bên chuyển nhượng và dự án
Bên chuyển nhượng và dự án khi muốn chuyển nhượng dự án cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 48 của Luật đầu tư 2020.
- Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã có quy hoạch chi tiết với tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt.
- Dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cần hoàn thành xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng tiến độ đã được ghi trong dự án đã được phê duyệt.
- Dự án không gặp tranh chấp về quyền sử dụng đất và không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không tồn tại quyết định thu hồi dự án hoặc thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án, chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.
- Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất cho toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
- Dự án được sử dụng đất trong thời hạn quy định.
2.2. Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng dự án
Bên nhận chuyển nhượng dự án cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
- Chủ đầu tư phải có đủ năng lực tài chính, được chứng minh bằng báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán của vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ, tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư hoặc các tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư cũng phải được cung cấp.
- Chủ đầu tư cũng phải cam kết tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh theo quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ và nội dung của dự án.
3. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư
Có tổng cộng 6 trường hợp có thể xảy ra khi chuyển nhượng dự án đầu tư, vì vậy trình tự và thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư cho mỗi trường hợp sẽ có sẽ khác biệt tương ứng. Dưới đây là các bước chuyển nhượng dự án đầu tư cụ thể của từng trường hợp:
Trường hợp 1: Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư;
Trường hợp 2: Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020.
Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư áp dụng cho trường hợp 1 và trường hợp 2 như sau:
- Bước 1: Nộp 08 bộ hồ sơ theo mục 2.1 cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- hoặc nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
- Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư 2020 để quyết định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Trường hợp 3: Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
- Bước 1: Nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
- Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư 2020;
- Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
- Bước 4: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư 2020, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
- Bước 6: Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
Trường hợp 4: Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án.
Trường hợp 5: Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
- Bước 1: Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
- Bước 2: Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư 2020 để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
- Bước 3: Gửi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
Trường hợp 6: Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
- Bước 1: Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng trong các trường hợp nêu trên;
- Bước 2: Sau khi hoàn thành thủ tục quy định, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
4. Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư
Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư bao gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
- Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
- Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
- Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
- Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
5. Quy định về chuyển nhượng toàn bộ, một phần dự án bát động sản
5.1. Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Theo Điều 48 Mục 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định như sau:
- Dự án bất động sản có thể được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cho chủ đầu tư khác để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
- khi thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, chủ đầu tư bắt buộc phải thực hiện đúng các yêu cầu sau:
- Mục tiêu của dự án được giữ nguyên so với ban đầu;
- Giữ nguyên nội dung ban đầu của dự án;
- Quyền lợi của khách hàng cũng như các các bên có có liên quan cần được đảm bảo.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đưa ra quyết định về việc đầu tư cần phải thể hiện sự đồng ý thực hiện bằng văn bản về việc chuyển một phần hoặc toàn bộ nhượng của chủ đầu tư.
- Khi việc chuyển nhượng được thực hiện thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Giấy tờ liên quan đến dự án sẽ không phải làm lại nếu chủ đầu tư nhận chuyển nhượng không có sự thay đổi gì về nội dung, quyết định đầu tư của dự án.
5.2. Điều kiện chuyện nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Căn cứ theo Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, việc chuyển nhượng dự án bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Dự án phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt.
- Dự án hoặc phần dự án được chuyển nhượng phải hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải hoàn thành công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án được duyệt.
- Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất và không thuộc diện thế chấp để thi hành bản án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp vi phạm trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư phải chấp hành đầy đủ quyết định xử phạt.
- Nhà đầu tư chuyển nhượng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc một phần dự án được chuyển nhượng.
- Chủ đầu tư tiếp nhận toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục hoạt động đầu tư, xây dựng và kinh doanh theo quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ và nội dung của dự án.
5.3. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản sẽ do 2 cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đầu tư bao gồm: UBND cấp tỉnh và Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư
Theo Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do UBND cấp tỉnh quyết định việc đầu tư gồm 3 bước:
Bước 1: Chủ đầu tư dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại mục 2 tới UBND cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước được giao chủ trì sẽ tiến hành tổ chức lấy ý kiến thẩm định và thẩm định, rà soát hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tạiĐiều 13 Nghị định 02/2022/ND-CP. Trong đó:
- Thời gian lấy ý kiến, thẩm định và cho phép chuyển nhượng tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, nhà đầu tư phải bổ sung các tài liệu cần thiết theo quy định và thời gian bổ sung giấy tờ sẽ không tính vào thời gian giải quyết.
- Trường hợp toàn bộ dự án hoặc một phần dự án bất động sản không đáp ứng điều kiện chuyển nhượng thì cơ quan tiếp nhận phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư dự án, trong đó nêu rõ lý do từ chối chuyển nhượng.
Bước 3: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đã quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng dự án theo mẫu số 08 tại Phụ lục Nghị định 02/2022/ND-CP và thực hiện bàn giao dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng.
Lưu ý: Hợp đồng chuyển nhượng dự án, phần dự án cũng là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất của dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng, trừ trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Bước 4: Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, các bên có trách nhiệm đóng thuế và phí theo quy định của pháp luật. Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ của dự án hoặc một phần dự án cho bên nhận chuyển nhượng và việc này phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên. Sau đó, bên nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện, phát triển dự án hoặc một phần dự án ngay sau khi nhận được bàn giao dự án hoặc một phần dự án từ bên chuyển nhượng.
Bước 5: Theo quy định, bên chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và đăng thông tin liên tục ít nhất 3 lần trên báo địa phương hoặc trên đài truyền hình địa phương, trung ương về việc chuyển nhượng dự án hoặc một phần của dự án trước khi hoàn tất thủ tục bàn giao ít nhất 15 ngày. Nếu khách hàng hoặc các bên liên quan có thắc mắc về quyền lợi liên quan đến dự án hoặc phần được chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải giải quyết theo quy định của pháp luật trước khi hoàn tất thủ tục bàn giao dự án hoặc phần được chuyển nhượng.
Bước 6: Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng, nếu dự án hoặc một phần dự án chuyển nhượng gắn liền với quyền sử dụng đất thì các bên phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp dự án hoặc một phần dự án chuyển nhượng gắn liền với đất thuê và phải trả tiền thuê đất hàng năm thì một trong các bên phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
Bước 7: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố quyết định chấp thuận chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án bất động sản trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án và gửi quyết định về Bộ Xây dựng để tổng hợp, giám sát.
Lưu ý: Bên chuyển nhượng và bên nhận phải thông báo công khai quyết định này trên website của doanh nghiệp.
5.4.Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư
Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quyết định về việc đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Chủ đầu tư dự án phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Mục 2 tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án.
Bước 2: Trong khoảng thời gian 45 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu thập ý kiến của các cơ quan bộ, ngành liên quan theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 02/2022/ND-CP. Sau đó, hồ sơ sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ để xem xét, chấp thuận việc chuyển nhượng.
Trong trường hợp dự án hoặc một phần dự án bất động sản không đáp ứng được điều kiện chuyển nhượng, UBND cấp tỉnh phải thông báo rõ lí do bằng văn bản cho chủ đầu tư.
Bước 3: Sau khi nhận được quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư từ Thủ tướng Chính phủ, các bên phải có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng theo đúng quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
Bước 4: UBND cấp tỉnh nơi có dự án hoặc một phần dự án chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 02/2022/ND-CP.
6. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau:
- Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
- b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
- c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
- Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
- b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
- c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
- d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
- g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
7. Chuyển nhượng dự án đầu tư có chịu thuế GTGT không?
Việc chuyển nhượng dự án đầu tư được quy định là không phải chịu thuế GTGT. Điều này được căn cứ theo Khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về các trường hợp không cần kê khai, nộp thuế GTGT như sau:
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp phải chịu mức thuế suất 20% đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng dự án đầu tư.
8. Chuyển nhượng dự án đầu tư có xuất hoá đơn không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hàng không cần xuất hóa đơn.
9. Bất cập trong việc chuyển nhượng dự án đầu tư
Trên thực tế, việc chuyển nhượng dự án đầu tư vẫn có những bất cập trong quy trình thực hiện. Cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư lách luật theo nhiều hình thức khác nhau, điển hình là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với dự án đầu tư bởi vì các điều kiện quy định trong Luật Đất đai năm 2013 không tương thích với Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Đầu tư.
- Luật Đầu tư và Luật kinh doanh bất động sản vẫn chưa có những quy định thống nhất về cơ chế thực thi trong việc chuyển nhượng dự án. Luật Kinh doanh bất động sản yêu cầu việc trình tự ký kết hợp đồng chuyển nhượng phải có chấp thuận của UBND cấp tỉnh. Trong khi đó, Luật Đầu tư 2020 lại quy định bao gồm hợp đồng chuyển nhượng trong hồ sơ khi bạn nộp đơn xin chấp thuận chuyển nhượng dự án đầu tư tới UBND.
- Thủ tục giải quyết hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư diễn ra trong một thời gian dài.
- Cuối cùng, các quy định pháp luật hiện hành về điều kiện để thực hiện chuyển nhượng không được thực hiện một cách nghiêm túc. Cơ quan nhà nước thường không có sự quản lý và kiểm soát hiệu quả đối với các hoạt động liên quan đến chuyển nhượng dự án đầu tư.
Quy định về giấy phép ở Bắc Ninh nói riêng
Theo đó, UBND tỉnh Bắc Ninh nhận được Công văn số ngày 3.6 của Công ty TNHH Ariston Việt Nam về việc phúc đáp yêu cầu giải trình hồ sơ đối với tên Nhà đầu tư trên hệ thống đầu tư ngày 30.5 của Ban quản lý các KCN Bắc Ninh. Nhằm đảm bảo môi trường đầu tư tỉnh Bắc Ninh; Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo:
Ban quản lý các KCN Bắc Ninh chủ trì: Xem xét nội dung đề nghị của Công ty TNHH Ariston Việt Nam tại công văn ngày 3.6, làm việc cụ thể để giải quyết kiến nghị của Công ty; theo đó khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thực hiện việc cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp đảm bảo theo quy định hiện hành.
Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Trước đó, Báo Lao Động có bài viết: “Doanh nghiệp ở Bắc Ninh kiến nghị lên Chính phủ việc chậm trễ cấp giấy phép” phản ánh việc, Công ty TNHH Ariston Việt Nam gửi Đơn kiến nghị về việc chậm trễ cấp giấy phép điều chỉnh tên Nhà đầu tư trên Giấy chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đơn được gửi đến Văn phòng Chính phủ vào ngày 12.5 vừa qua.
Ngày 21.5, Văn phòng Chính phủ đã có phiếu chuyển đơn kiến nghị trên đến UBND tỉnh Bắc Ninh để xem xét, giải quyết.
Ngày 28.5, UBND tỉnh Bắc Ninh đã cũng đã có công văn gửi đến Ban quản lý các KCN Bắc Ninh và Công ty TNHH Ariston Việt Nam về việc kiến nghị việc chậm trễ cấp giấy phép điều chỉnh tên Nhà đầu tư trên giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH Ariston Việt Nam. Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh đã giao Trưởng Ban quản lý các KCN Bắc Ninh xem xét nội dung đơn kiến nghị ngày 12.5 của Công ty TNHH Ariston Việt Nam (kèm theo chuyển số 1254/PC-VPCP của Văn phòng Chính phủ).
Đồng thời giải trình từng nội dung từ chối hồ sơ của Công ty Ariston và gửi báo cáo về UBND tỉnh để báo cáo Văn phòng Chính phủ theo quy định.
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh cũng đề nghị Công ty TNHH Ariston Việt Nam cung cấp tài liệu có liên quan cho Ban quản lý các KCN Bắc Ninh, đồng thời gửi về UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo.
Công ty TNHH Ariston Việt Nam là doanh nghiệp FDI có địa chỉ trụ sở tại đường TS3, Khu công nghiệp Tiên Sơn, phường Đồng Nguyên, thành phố Từ Sơn, Bắc Ninh. Doanh nghiệp này được tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép kinh doanh vào ngày 28.12.2007.
Thông tin dự án Khu công nghiệp Gia Bình II
Dự án Khu công nghiệp (KCN) Gia Bình II có quy mô 250 ha và tổng vốn đ’ầu tư dự kiến lên đến 3.956,8 tỉ đồng. Với việc xây dựng hiện đại và sử dụng công nghệ tiên tiến, dự án này nhằm “đón” các doanh nghiệp công nghiệp sạch, góp phần thúc đẩy kinh tế trong khu vực phía nam sông Đuống và tỉnh Bắc Ninh.
Khu công nghiệp Gia Bình II được phê duyệt bổ sung vào quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh theo Văn bản số 1511/TTg-KTN ngày 20/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ, với diện tích quy hoạch dự kiến là 250 ha.
Dự án này có tổng diện tích quy hoạch 250 ha và tổng vốn đầu tư dự kiến lên đến 3.956,8 tỷ đồng. Quy hoạch sử dụng đất được phân thành các chức năng cụ thể, bao gồm: đất xây dựng nhà máy chiếm 66,89%, đất giao thông 13,53%, đất cây xanh 10,13%, và phần còn lại dành cho các mục đích khác như đất công trình công cộng – dịch vụ, đất hạ tầng kỹ thuật và đất khác.
Dự án Khu công nghiệp Gia Bình II được đầu tư xây dựng theo hướng hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến và tập trung vào công nghiệp sạch, đặc biệt ưu tiên cho các lĩnh vực sản xuất, lắp ráp điện tử, công nghệ thông tin và công nghệ cao.
Tại dự án, việc đầu tư xây dựng hạ tầng bao gồm các hạng mục chính như: giải phóng mặt bằng, san nền, xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc, cây xanh và hệ thống thoát nước. Đặc biệt, có hệ thống xử lý nước thải tập trung với công suất 7.000 m3/ngày đêm, bao gồm 02 mô-đun có công suất 3.500m3/ngày đêm.
Dự án Khu công nghiệp Gia Bình II còn có vị trí thuận tiện, kết nối với các khu vực tiện ích và vùng lân cận như sau: cách Quốc lộ 18 khoảng 3,5 km, cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 22 km, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 33 km; cách sân bay Nội Bài 60 km; cách cảng Đình Vũ Hải Phòng 90 km; cách cảng nước sâu Lạch Huyện 101 km…
Chủ đầu tư của dự án Khu công nghiệp Gia Bình II là Công ty Cổ phần Tập đoàn Hanaka, được thành lập từ năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Hanaka, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tập đoàn Hanaka trước đây là Nhà máy Thiết bị điện Hanaka, với Công ty TNHH Hồng Ngọc là cổ đông chính. Hiện tại, tập đoàn có tổng vốn điều lệ 2.599 tỷ đồng và hoạt động trong các lĩnh vực như: sản xuất kinh doanh máy biến áp, sản xuất dây cáp điện trung hạ thế, sản xuất bao bì phục vụ ngành ăn uống, và xây dựng cơ sở hạ tầng dự án…
Trên đây là những thông tin tổng quan về “Các câu hỏi về đầu tư tại Việt Nam – Bắc Ninh – Hanaka: Câu hỏi về quy định về giấy phép” do KCN Gia Bình II cung cấp. Thị trường bất động sản tại Bắc Ninh giàu tiềm năng phát triển với vị trí đắc địa, nơi đây thu hút sự quan tâm đầu tư từ các doanh nghiệp lớn. Trong số các dự án mới triển khai, Khu công nghiệp Gia Bình II – Bắc Ninh nổi bật với quy mô lớn và vị trí chiến lược, được biết đến là một trong rất ít dự án còn lại có nguồn cung dồi dào nhất tại Bắc Ninh. Với cơ sở hạ tầng hiện đại, môi trường kinh doanh thuận lợi và nguồn nhân lực có trình độ cao, đây là điểm đến lý tưởng thu hút nhiều nhà đầu tư và các chủ doanh nghiệp. Sự đa dạng trong các ngành công nghiệp cũng tạo điều kiện cho sự phát triển đa chiều và bền vững. Liên hệ để biết thêm thông tin về dự án KCN Gia Bình II tại: 0848 84 59 59 |
Thông tin chi tiết dự án KCN Gia Bình II
Thông tin chi tiết Nhà xưởng xây sẵn KCN Gia Bình
————————————————-
KCN GIA BÌNH II – BẮC NINH
MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
► Địa chỉ: Xã Nhân Thắng, Bình Dương, Thái Bảo, Vạn Ninh, Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh
► Email: salesrealty.hanaka@gmail.com
► Website: https://giabinhindustrialpark.vn/
► Fanpage: https://www.facebook.com/profile.php?id=61557919323768
► Hotline: +84848845959
#khucôngnghiệp, #GiaBình II, #Hanaka, #bất động sản, #BắcNinh, #GiaBình, #KCNsinh thái #GiaBinhII #Industrialpark #RealEstate #BacNinh #Eco-Industrialpark #GiaBinh