Phương hướng phát triển Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Tỉnh Bắc Ninh

Tỉnh Bắc Ninh, với vị thế địa lý thuận lợi và tiềm năng phát triển kinh tế, đã từ lâu được xem là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa hàng đầu của Việt Nam. Trải qua những năm phát triển, Tỉnh Bắc Ninh không chỉ chú trọng vào việc mở rộng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư, mà còn đặt sự chú trọng đáng kể vào việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Với tầm nhìn chiến lược, Tỉnh Bắc Ninh đã và đang định hình các phương hướng cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Việc này không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển toàn diện của đất nước. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về phương hướng phát triển Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Tỉnh Bắc Ninh

Quan điểm phát triển

Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được coi là động lực quan trọng cho phát triển của tỉnh Bắc Ninh trong tương lai. Phát triển kinh tế-xã hội cần phải đi đôi với chuyển đổi số toàn diện và sử dụng các công nghệ và mô hình mới. Cần thay đổi cách quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như phương thức sống và làm việc của người dân.

Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đóng vai trò chính trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp như điện-điện tử, công nghệ môi trường, nông nghiệp công nghệ cao, y tế, năng lượng tái tạo và các lĩnh vực đổi mới khác. Tận dụng cơ hội để phát triển công nghệ đột phá và chuyển giao công nghệ là mục tiêu quan trọng.

Đầu tư vào năng lực nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ là ưu tiên, cùng với việc tạo ra cơ chế hợp tác giữa chính phủ, tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp. Đổi mới và ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ trong quản lý và chính sách, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trong môi trường số mới, là các nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn tới.

Phương hướng phát triển Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Tỉnh Bắc Ninh

Mục tiêu phát triển

– Tốc độ đổi mới công nghệ thiết bị đạt mức khoảng 20 %/năm.

– Tổng vốn đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt ít nhất 1,5% GRDP vào năm 2025 và 2% GRDP vào 2030. Bảo đảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho KH&CN không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm

– Nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (quy đổi toàn thời gian) đến 2025 đạt 12 người trên một vạn dân; đến 2030 đạt 15 người trên một vạn dân.

– Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP của tỉnh bình quân giai đoạn 2023-2025 đạt từ 45-47%, giai đoạn 2026-2030 đạt trên 50%.

Định hướng phát triển

– Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo là động lực then chốt để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. 

– Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ thể chế, chính sách ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Nâng cao năng lực hệ thống đổi mới sáng tạo, cơ cấu lại các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, lấy phục vụ hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc làm mục tiêu. 

– Phát triển một số sản phẩm mũi nhọn, trực tiếp góp phần giải quyết các vấn đề cấp bách, phù hợp với điều kiện, nguồn lực của tỉnh. Ưu tiên chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, con người, quốc phòng, an ninh. Phát triển hạ tầng số và bảo đảm an ninh mạng, tạo điều kiện cho người dân và các doanh nghiệp thuận lợi, an toàn tiếp cận nguồn tài nguyên số, xây dựng cơ sở dữ liệu lớn. 

– Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đa dạng hoá hợp tác quốc tế, ưu tiên hợp tác với các đối tác chiến lược. Gắn hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, quốc phòng và an ninh. Có chính sách hỗ trợ hoạt động giao lưu, trao đổi học thuật quốc tế.

– Phương án sắp xếp không gian phát triển ngành khoa học và công nghệ đổi mới sáng tạo: Xây dựng Trung tâm Công nghệ thông tin và Công nghệ cao tại huyện Tiên Du và xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Ninh

Ứng dụng KHCN trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

– Nghiên cứu các cơ hội, thách thức và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa theo chuỗi giá trị, ưu tiên ứng dụng công nghệ 4.0, công nghệ cao, công nghệ hữu cơ, công nghệ thông minh phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung, giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.

– Ứng dụng khoa học và công nghệ truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm nông sản. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ bảo hộ thương hiệu, quảng bá danh tiếng, uy tín các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh; nghiên cứu, tư vấn, kết nối tiêu thụ một số sản phẩm nông sản có giá trị kinh tế cao ra thị trường nước ngoài.

– Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học và làm chủ công nghệ vào sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung hoàn thiện công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu nông sản, nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.

Phương hướng phát triển Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Tỉnh Bắc Ninh

– Nghiên cứu dịch tễ học bệnh mới phát sinh, đặc điểm tác nhân gây bệnh trên vật nuôi, bệnh truyền lây từ động vật sang người và để đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm kiểm soát và phòng trừ bệnh.

– Nghiên cứu, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất nông nghiệp, về sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh hại gia súc, gia cầm, ứng dụng CNTT, công nghệ IoT, kỹ thuật GPS, hệ thống GIS để quản lý, cảnh báo sớm sâu bệnh, dịch hại. Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, chủ động ứng phó với các hậu quả của biến đổi khí hậu, bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững;

– Nghiên cứu và phát triển công nghệ tiên tiến, ưu tiên công nghệ cao trong NTTS phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; sử dụng chế phẩm trong NTTS; giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh trong nuôi thủy sản, đảm bảo an toàn thực phẩm.

– Nghiên cứu, đề xuất chính sách và thể chế nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển các hình thức liên kết, hợp tác, xã hội hóa dịch vụ công trong nông nghiệp, nông thôn, phát triển nông nghiệp xanh, bền vững.

Ứng dụng KHCN trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông, xây dựng, tài nguyên môi trường, công nghệ thông tin

– Nghiên cứu, xây dựng và tạo lập giá trị tài sản sở hữu trí tuệ các sản phẩm chủ lực của tỉnh, góp phần phát triển các ngành công nghệ, sản phẩm thuộc các lĩnh vực cơ khí, tự động hoá, điện tử, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới; công nghệ thông tin và công nghệ môi trường phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của một số ngành và sản phẩm công nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển; thúc đẩy gia tăng các chỉ số đổi mới công nghệ trong các ngành sản xuất của tỉnh;

– Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy cho các hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tư vấn, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ quản lý, hoạt động sở hữu trí tuệ, đảm bảo an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ, hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực KH&CN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;

-Tư vấn, khuyến khích để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làng nghề truyền thống cải tiến, đổi mới, ứng dụng công nghệ thích hợp vào sản xuất. Ưu tiên hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên và ngành nông nghiệp của tỉnh có sản phẩm ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân tạo dựng, xác lập quyền, khai thác và phát triển giá trị thương mại và bảo vệ tài sản sở hữu công nghiệp, đặt biệt là tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý dùng cho đặc sản, sản phẩm làng nghề truyền thống của tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước tham gia hội nhập;

– Nghiên cứu tăng cường, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị về giao thông vận tải, cung cấp nước sạch, thoát nước và bảo vệ tài nguyên nước; hỗ trợ nghiên cứu chế tạo các vật liệu tiên tiến từ nguồn nguyên liệu trong nước, đặc biệt là nguyên liệu sinh học, các tổ hợp vật liệu mới trong công nghiệp, xây dựng và dân dụng, các tổ hợp vật liệu chịu nhiệt, chịu tác động môi trường, bền, nhẹ… nhằm tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái;

Phương hướng phát triển Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Tỉnh Bắc Ninh

– Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.

– Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; các giải pháp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu tới điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

– Phát triển công nghệ môi trường trong xử lý nước thải, CTR, chất thải nguy hại, khí thải, nhất là các điểm nóng về môi trường trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện môi trường trong sản xuất, kinh doanh; phát triển công nghệ tái chế chất thải.

– Nghiên cứu xây dựng hệ thống giao thông thông minh, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, xây dựng và vận hành hoàn chỉnh chính quyền điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử và phát triển TMĐT và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông hiện đại của tỉnh, góp phần xây dựng thành phố thông minh;

– Tiếp tục xây dựng, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên, môi trường, y tế,… của tỉnh để phục vụ các hoạt động quản lý, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Ứng dụng KHCN trong lĩnh vực vực khoa học xã hội, văn hoá, giáo dục, y dược

– Nghiên cứu những vấn đề nổi bật về kinh tế – xã hội: các thế mạnh về kinh tế, vấn đề an sinh xã hội, dân tộc, tôn giáo, công tác xây dựng Đảng … ở tỉnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tổng kết thực tiễn và đề xuất chính sách, công cụ để quản lý, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, hướng đến sự phát triển bền vững của địa phương.

– Nghiên cứu đổi mới, tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành chính. Đánh giá việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ.

– Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu mới trong lĩnh vực y, dược; chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; tiếp thu, làm chủ các kỹ thuật trong phạm vi phân tuyến quy định, tiếp nhận chuyển giao công nghệ trên cơ sở chọn lọc ưu tiên phù hợp với đặc thù của địa phương. Trong lĩnh vực y học dự phòng cần tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán sinh học phân tử phục vụ chẩn đoán phân lập chính xác các chủng vi rút, vi khuẩn gây dịch, các phương pháp giúp giám sát phát hiện dịch chủ động, các kỹ thuật, thiết bị phục vụ kiểm dịch biên giới, giám sát đo lường, kiểm dịch vệ sinh môi trường lao động, giám sát kiểm định an toàn vệ sinh thực phẩm… khai thác, sử dụng hiệu quả trang thiết bị và làm chủ các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh; nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất dược liệu an toàn, chế biến thuốc,…; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ y, bác sĩ; chủ động phòng ngừa dịch bệnh, nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Phương hướng phát triển Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Tỉnh Bắc Ninh

Giải pháp phát triển

Bắc Ninh cần đẩy mạnh các yếu tố hỗ trợ đã sẵn có thể mạnh (chi phí, vị trí) và cải thiện các yếu tố về nguồn nhân lực chất lượng cao. Các giải pháp cụ thể bao gồm: (i) Xây dựng thành công không gian phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo (Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị (trực tiếp và trực tuyến); Khu nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ tập trung…); (ii) Đưa ra cơ chế chính sách ưu đãi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển KH&CN, đồng thời khuyến khích chuyển giao và trao đổi công nghệ, thúc đẩy tiến trình sản xuất và nghiên cứu, (iii) Xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp, kết nối với các KCN trọng điểm, các nút thắt giao thông vận tải quan trọng và các thành phố lớn để tận dụng vị trí lợi thế chiến lược sẵn có trong hoạt động nghiên cứu và phát triển, (iiii) Cải thiện môi trường sống, mức độ tiện nghi tại tỉnh bằng cách tăng cường và nâng cao giá trị cộng hưởng với ngành thương mại – dịch vụ, bổ sung thêm các dịch vụ giải trí, du lịch, các mặt hàng không thiết yếu phục vụ nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm thu hút và giữ chân nhân tài, phát triển trở thành nơi có không gian sống lý tưởng.

Tầm nhìn đến 2050

Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển vững chắc, thực sự trở thành động lực tăng trưởng, góp phần quyết định để tỉnh Bắc Ninh giữ vững vị thế của một trong những cực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng, một trong những nền kinh tế đứng đầu cả nước, sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương và là hình mẫu về thành phố thông minh, đổi mới sáng tạo, sinh thái, giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa và có chất lượng cuộc sống cao.

Trên đây là những thông tin tổng quan về “Phương hướng phát triển Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Tỉnh Bắc Ninh” do KCN Gia Bình II cung cấp. Thị trường bất động sản tại Bắc Ninh giàu tiềm năng phát triển với vị trí đắc địa, nơi đây thu hút sự quan tâm đầu tư từ các doanh nghiệp lớn. Trong số các dự án mới triển khai, Khu công nghiệp Gia Bình II – Bắc Ninh nổi bật với quy mô lớn và vị trí chiến lược, được biết đến là một trong rất ít dự án còn lại có nguồn cung dồi dào nhất tại Bắc Ninh. Với cơ sở hạ tầng hiện đại, môi trường kinh doanh thuận lợi và nguồn nhân lực có trình độ cao, đây là điểm đến lý tưởng thu hút nhiều nhà đầu tư và các chủ doanh nghiệp. Sự đa dạng trong các ngành công nghiệp cũng tạo điều kiện cho sự phát triển đa chiều và bền vững. Liên hệ để biết thêm thông tin về dự án KCN Gia Bình II tại: 0948 48 48 59

———————

Thông tin chi tiết dự án KCN Gia Bình II

Thông tin chi tiết Nhà xưởng xây sẵn KCN Gia Bình

Lộ trình đầu tư tại Việt Nam

————————————————-

KCN GIA BÌNH II – BẮC NINH

MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:

► Địa chỉ: Xã Nhân Thắng, Bình Dương, Thái Bảo, Vạn Ninh, Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh

► Email: salesrealty.hanaka@gmail.com

► Website: https://giabinhindustrialpark.vn/

► Fanpage: https://www.facebook.com/profile.php?id=61557919323768

► Hotline: +84848845959

#khucôngnghiệp, #GiaBình II, #Hanaka, #bất động sản, #BắcNinh, #GiaBình, #KCNsinh thái, #GiaBinhII, #Industrialpark, ,#RealEstate, #BacNinh, #Eco-Industrialpark, #GiaBinh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *