Nếu khách hàng Trung Quốc sử dụng hộ chiếu mới khi đầu tư vào tỉnh và dự án tại Việt Nam, họ có thể gặp một số khó khăn nhất định:
Thời gian xử lý hộ chiếu: Quá trình xin cấp mới hộ chiếu và xử lý các thủ tục liên quan có thể mất thời gian, gây trì hoãn cho kế hoạch đầu tư.
Cập nhật thông tin: Khách hàng Trung Quốc cần phải đảm bảo rằng thông tin mới trong hộ chiếu của họ được cập nhật và phản ánh chính xác mọi thông tin liên quan đến dự án đầu tư.
Tương tác với cơ quan chức năng: Trong quá trình thực hiện các thủ tục và giao dịch, khách hàng Trung Quốc có thể cần phải tương tác với các cơ quan chức năng tại cả Việt Nam và Trung Quốc để đảm bảo tính hợp pháp và thực thi của các văn bản và thông tin.
Giao tiếp và hiểu biết về quy định mới: Nếu hộ chiếu mới đi kèm với các quy định hoặc hạn chế mới, khách hàng Trung Quốc cần phải đảm bảo rằng họ hiểu rõ và tuân thủ mọi quy định và hạn chế đó khi đầu tư vào tỉnh và dự án tại Việt Nam.
Tài liệu hỗ trợ: Khách hàng Trung Quốc có thể cần cung cấp tài liệu hỗ trợ mới để xác minh và chứng thực danh tính và tài chính của họ khi tham gia vào các giao dịch đầu tư.
Thời gian và chi phí: Cần phải dành thời gian và nguồn lực để xử lý và cập nhật hộ chiếu mới, có thể tạo ra chi phí và tiêu tốn năng lượng cho khách hàng Trung Quốc.
Chấp nhận quốc tịch mới: Nếu hộ chiếu mới đi kèm với quốc tịch mới hoặc thay đổi về quốc tịch, khách hàng Trung Quốc cần phải đảm bảo rằng quốc tịch mới được chấp nhận và được công nhận bởi cả Việt Nam và Trung Quốc. Hiện hộ chiếu mới vẫn có thể được xin cấp phép tại Bắc Ninh.
Doanh nghiệp FDI thường sẽ gặp các khó khăn trong các công tác như sau:
1. Tìm kiếm đất: Doanh nghiệp FDI cần có lịch trình cũng như kế hoạch nghiên cứu về đất đai, nghiên cứu chính sách cũng như các yếu tố cơ sở hạ tầng, liên kết vùng nhằm đảm bảo sự lựa chọn đưa ra là phù hợp
2. Các vấn đề về pháp lý – thủ tục hành chính: Việc một doanh nghiệp nước ngoài sang đất nước khác để đầu tư thì vấn đề lớn nhất chính là các thủ tục pháp lý về đầu tư và kinh doanh nước ngoài như giấy phép đầu tư, thủ tục đầu tư…
3. Triển khai thi công xây dựng: Chi phí là một vấn đề vô cùng quan trọng trong kinh doanh, doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại Việt Nam cần có những hiểu biết nhất định và nhận được sự hỗ trợ từ Chủ đầu tư trong vấn đề triển khai thi
4. Tuyển dụng và đào tạo lao động: Đây là một trong những khó khăn hầu hết các doanh nghiệp FDI sẽ gặp phải nếu không có sự hỗ trợ từ phía đối tác Chủ đầu tư khu công nghiệp cũng như các đơn vị tư vấn, hỗ trợ
5. Khác biệt về văn hóa và cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ cũng gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp FDI tham gia vào thị trường Việt Nam
Có và để thực hiện nhập khẩu phân phối hàng hóa thì công ty cần có giấy phép quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định tại Điều 7 Nghị Định 09/2018/NĐ-CP.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Tại dự án Gia Bình II, thời hạn cho thuê là từ năm 2021 – năm 2071 (50 năm)
Doanh nghiệp FDI thường sẽ gặp các khó khăn trong các công tác như sau:
1. Tìm kiếm đất: Doanh nghiệp FDI cần có lịch trình cũng như kế hoạch nghiên cứu về đất đai, nghiên cứu chính sách cũng như các yếu tố cơ sở hạ tầng, liên kết vùng nhằm đảm bảo sự lựa chọn đưa ra là phù hợp
2. Các vấn đề về pháp lý – thủ tục hành chính: Việc một doanh nghiệp nước ngoài sang đất nước khác để đầu tư thì vấn đề lớn nhất chính là các thủ tục pháp lý về đầu tư và kinh doanh nước ngoài như giấy phép đầu tư, thủ tục đầu tư…
3. Triển khai thi công xây dựng: Chi phí là một vấn đề vô cùng quan trọng trong kinh doanh, doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại Việt Nam cần có những hiểu biết nhất định và nhận được sự hỗ trợ từ Chủ đầu tư trong vấn đề triển khai thi
4. Tuyển dụng và đào tạo lao động: Đây là một trong những khó khăn hầu hết các doanh nghiệp FDI sẽ gặp phải nếu không có sự hỗ trợ từ phía đối tác Chủ đầu tư khu công nghiệp cũng như các đơn vị tư vấn, hỗ trợ
5. Khác biệt về văn hóa và cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ cũng gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp FDI tham gia vào thị trường Việt Nam
Sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC), nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC) tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
Theo khoản 1 điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, “người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là cá nhân và đại diện cho doanh nghiệp về quyền, nghĩa vụ cũng như tư cách pháp lý trước Tòa án, Trọng tài.
Có thể chuyển nhượng dự án cho bên thứ 3. Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng đất. Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoài các nghĩa vụ trong hợp đồng, các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán 4 loại phí sau:
Lệ Phí trước bạ
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Thời gian góp vốn: Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết;
Theo quy định của Luật Đầu tư 2020 sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam theo quy định của Pháp luật, nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư
Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh
Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư
Điều kiện để chuyển ra nước ngoài:
Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, có một số trường hợp được sử dụng ngoại hối tại Việt Nam:
Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Thời hạn góp vốn đầu tư là 90 ngày kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp của tổ chức thực hiện dự án. Việc góp vốn đúng hạn được coi là vô cùng quan trọng vì nếu quá hạn theo thời hạn góp vốn quy định trên Giấy chứng nhận đầu tư, Ngân hàng sẽ không cho phép nhận vốn đầu tư, công ty sẽ không thể nhận được nguồn vốn đầu tư để tiến hành hoạt động. Tuy nhiên, trường hợp nhà đầu tư không kịp thu xếp để góp vốn đúng thời hạn, nhà đầu tư cần làm hồ sơ để được gia hạn thời hạn góp vốn đầu tư:
Văn bản đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đầu tư
Báo cáo tình hình triển khai dự án
Quyết định của HĐTV/Chủ sở hữu về việc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
Giải trình lí do điều chỉnh
Tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh: xác nhận số vốn đã góp, năng lực tài chính,…
CÁC CÂU HỎI VỀ QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất đai thuộc Sở tài nguyên môi trường của Tỉnh có chức năng, nhiệm vụ thụ lý hồ sơ và trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (không bao gồm thời gian chờ bổ sung hồ sơ khi có sai sót, chỉnh sửa hoặc thời gian chờ doanh nghiệp thực hiện ký quỹ, thực hiện nghĩa vụ tài chính và ký hợp đồng khi thuê đất).
Có. Theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất Đai 2013 như sau: người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với thời hạn không quá 50 năm
Có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất với các điều kiện nhất định, Chi phí chuyển nhượng quy định theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng đất. Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoài các nghĩa vụ trong hợp đồng, các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán 4 loại phí sau:
Lệ Phí trước bạ
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
CÁC CÂU HỎI VỀ QUY ĐỊNH XÂY DỰNG VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
Nhà đầu tư sẽ trả phí sử dụng tiện ích cho nhà cung cấp dịch vụ (xử lý nước thải, nước, điện, khí ga công nghiệp) và duy tu bảo dưỡng hạ tầng ($0.48/m2/năm).
Hệ thống thoát nước mưa của khách hàng sẽ đấu nối vào hệ thống thoát nước mưa của cụm công nghiệp tại những vị trí đấu nối được chỉ định. Số lượng điểm đấu nối nước mưa sẽ phụ thuộc vào kích thước mỗi lô đất
Hanaka sẽ hỗ trợ tuyển dụng. Thị trường lao động tại Bắc Ninh rất tốt, 787 nghìn lao động trên 16 tuổi tại thời điểm năm 2022, ngoài ra các tỉnh lân cận gồm các tỉnh( lượng lao động trên 15 tuổi): Vĩnh Phúc 593 nghìn người, Hà Nội 4012 nghìn người, Hải Dương 953 nghìn người, Hưng Yên: 683 nghìn người, Thái Nguyên 661,9 nghìn người, Bắc Giang 986,8 nghìn người, Bắc Ninh 787 nghì người => tổng 8,6 triệu người
Căn cứ quy định tại Bộ Luật Lao Động 2019 thì từ ngày 1/1/2021, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong 2 loại sau đây:
Hợp đồng không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Theo Điều 105 Bộ Luật Lao Đông 2019 quy định: Thời gian làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần
Đối với bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài làm việc tại Việt nam được quy định tại Điều 2 của Nghị Định 143/2018/NĐ-CP, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi đáp ứng 3 điều kiện:
Công dân nước ngoài sở hữu giấy phép lao động, chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam Người nước ngoài có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn tối thiểu 1 năm hoặc hợp đồng không xác định thời hạn với đơn vị sử dụng lao động ở Việt Nam
Công dân nước ngoài vẫn nằm trong độ tuổi lao động, chưa đến tuổi về hưu (theo quy định độ tuổi về hưu của Luật bảo hiểm xã hội)
Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài được căn cứ theo Điều 12 & Điều 13 của Nghị Định 143/2018/NĐ-CP
Phải chịu 5 loại thuế, phí cơ bản, như: Thuế thu nhập cá nhân, phí thẩm định hồ sơ, phí công chứng, phí cấp sổ đỏ, phí trước bạ.
Ngoài các loại thuế như thuế môn bài, thuế TNDN, thuế TNCN, thì nhà đầu tư phải trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm cho chủ đầu tư của Cụm CN (quy định tại điều 149 Luật Đất Đai).
Bên cạnh đó có một số loại thuế khác dựa theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà phải nộp như: thuế tài nguyên, thuế xuất, nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm đầu và giảm 50% trong 04 năm tiếp theo, được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 17% trong thời hạn 10 năm.
Thông thường, thuế giá trị gia tăng được áp dụng và nộp trong mỗi giai đoạn thanh toán hoặc giao dịch thương mại cụ thể, chứ không phải một lần duy nhất khi trả tiền thuê đất cuối cùng.
Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, hoạt động cho thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thuế giá trị gia tăng Và không có sự hoàn thuế giá trị gia tăng đối với việc thuê đất.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phải có đủ 4 điều kiện sau:
Để hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào thì phải đáp ứng đủ các điều kiện và thủ tục theo quy định, cụ thể:
1. Việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho cá nhân, tổ chức nước ngoài phải được thể hiện dưới dạng hợp đồng, như hợp đồng mua bán, hợp đồng gia công, hợp đồng cung ứng dịch vụ.
2. Phải có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, theo đó, tờ khai phải làm xong các thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
4. Phải có hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Theo quy định thì việc doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không phải một trong các trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (theo Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Thuế nhà thầu nước ngoài (tiếng Anh là Foreigner Contractor Tax) áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài khi họ được phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc cung cấp hàng hóa tại Việt Nam. Theo đó, nhà thầu nước ngoài bao gồm: + Cá nhân (cư trú hoặc không cư trú), có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. + Tổ chức nước ngoài (có hoặc không đặt cơ sở tại Việt Nam), có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Các loại thuế này được xét khi có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.