Điều kiện văn hóa xã hội, dân cư, nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh nằm ở cửa ngõ phía Bắc Thủ đô Hà Nội với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng với những định hướng, chiến lược phát triển phù hợp, Bắc Ninh đang phát triển mạnh mẽ, là một trong các cực tăng trưởng của Vùng Thủ đô, khu vực động lực của Vùng Đồng bằng sông Hồng,… Trong điều kiện phát triển mới, tỉnh chú trọng đến phát triển xanh, bền vững, kiến tạo các giá trị riêng dựa trên những nền tảng mới như: Cải cách, đổi mới sáng tạo, kinh tế số,…

Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp với các tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây.

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh. 

Bắc Ninh là địa phương được Trung ương đánh giá có hạ tầng giao thông phát triển nhất toàn quốc với nhiều công trình hạ tầng giao thông mang tính kết nối cao đưa vào khai thác, khẳng định hiệu quả đầu tư và hướng đi đúng của tỉnh. 

Trên địa bàn tỉnh hiện có gần 4.000km đường các loại, trong đó có 4 tuyến Quốc lộ dài gần 170 km và đường tỉnh có 14 tuyến với chiều dài gần 270km, tỷ lệ nhựa hóa 100%; hơn 3.500km các tuyến đường huyện, đường đô thị và giao thông  nông  thôn với tỷ lệ nhựa, bê tông hóa rất cao. Chỉ trong vài năm trở lại đây, hàng loạt công trình giao thông trọng điểm với tổng mức đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng được đầu tư xây dựng, hoàn thành đưa vào sử dụng như: cầu Bình Than, Nút giao KCN Yên Phong với QL18, Đường tỉnh 276, Đường tỉnh 280, dự án mở rộng cầu Bồ Sơn, nút giao thông phía Tây Nam thành phố Bắc Ninh.

Hệ thống giao thông trên địa bàn được xây dựng đồng bộ, tính kết nối cao tạo thuận lợi cho phát triển KT-XH.

Bên cạnh đó, Bắc Ninh hiện có 16 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển với tổng diện tích 6.397,68ha. Trong đó 12/16 KCN đã đi vào hoạt động; 15 KCN đã được thành lập với diện tích 5.899,22 ha; tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất công nghiệp cho thuê theo quy hoạch đạt 58,86%. Hiện có 37 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN Bắc Ninh, trong đó Hàn Quốc là quốc gia có số dự án và vốn đầu tư nhiều nhất  với 595 dự án đầu tư còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 13,8 tỷ USD, chiếm khoảng 64% tổng vốn đầu tư nước ngoài tại các KCN; tiếp theo là Nhật Bản 79 dự án, vốn 1,34 tỷ USD; Đài Loan và các quốc gia khác.

Văn hoá, lịch sử hình thành

Di sản Dân ca Quan họ Bắc Ninh được bảo tồn, phát huy trong đời sống đương đại. 

Sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập để thuận lợi cho việc chỉ đạo, Quốc hội, Chính phủ đã quyết định điều chỉnh địa giới các huyện, xã của tỉnh Bắc Ninh như sau: Tại nghị định số 68/1999/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 1999, Chính phủ quyết định chia tách huyện Gia Lương thành hai huyện Lương Tài và Gia Bình; huyện Tiên Sơn thành huyện Từ Sơn và Tiên Du. Tháng 4 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ có Nghị định số 37/2002/NĐ-CP thành lập đơn vị hành chính: phường Suối Hoa, thị xã Bắc Ninh và thị trấn Gia Bình, huyện Gia Bình. Tháng 1 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ có Nghị định số 15/2006/NĐ-CP thành lập thành phố Bắc Ninh. Tháng 9 năm 2008 thị xã Từ Sơn được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của huyện Từ Sơn và thành lập phường Trang Hạ thuộc thị xã Từ Sơn. 

Thời gian và thay đổi địa giới hành chính tuy đã làm cho diện mạo của tỉnh Bắc Ninh có những thay đổi, nhưng mảnh đất ngàn năm văn hiến, địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống văn hóa, truyền thống yêu nước và cách mạng vẫn trường tồn và phát triển.

Dân số và nguồn nhân lực

Dân số và phân bố dân cư

Tính đến năm 2020, dân số của tỉnh Bắc Ninh là 1.419.126 người. Tỷ lệ tăng dân số năm 2020 của tỉnh là 29,4%, giảm 1.4% so với năm 2019. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ suất di cư thuần của tỉnh lần lượt là 17,6% và 15,4%. Từ năm 2011 trở đi, Bắc Ninh đã duy trì tỷ suất di cư thuần dương trong 10 năm liên tiếp, điều này cho thấy Bắc Ninh đã và đang trở thành điểm hấp dẫn, giữ chân người dân ở lại và thu hút người dân ở các địa phương khác đến sinh sống và làm việc.

Tỉnh Bắc Ninh duy trì tỷ số giới tính tương đối ổn định năm 2020 với dân số nam chiếm khoảng 49,26% (699.009 người) và dân số nữ chiếm 50,74% (720.117 người). Bắc Ninh là 1 trong 3 tỉnh có tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh cao nhất cả nước với 117,7 bé trai/100 bé gái (năm 2020).

Các chỉ tiêu 2011 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tổng dân số 1.063.343 1.218.539 1.257.844 1.297.762 1.337.345 1.378.592 1.419.126
TL tăng DS chung (%) 35,2 32,3 31,7 30,5 30,8 29,4
TL tăng tự nhiên (%) 15,8 14,4 15,6 12,1 19,2 17,6
Tỷ suất di cư thuần (%) 12,8 7,5 5,5 9,1 17,7 15,4
Tuổi thọ trung bình (năm)   74,1 74,1 74,2 74,3 74,3 74.4
LĐ từ 15 tuổi trở lên 593.461 715.159 723.576 741.082 758.310 778.599 774.570
Tỷ lệ (%) 55,81 58,69 57,53 57,10 56,70 56,48 54,58

Cơ cấu dân số tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: NGTK tỉnh Bắc Ninh

Nhìn chung, chất lượng dân cư của tỉnh Bắc Ninh cao hơn so với bình quân của cả nước. Tỉnh Bắc Ninh đang duy trì nhóm chỉ tiêu này ở mức khá so với mặt bằng chung của cả nước. Năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh thấp hơn đáng kể so với mức trung bình của cả nước (1,04% so với cả nước là khoảng 4,8%). Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Bắc Ninh năm 2020 cũng cao hơn so với mặt bằng chung của vùng đồng bằng Sông Hồng và cả nước (đạt 65,2 triệu đồng so với 60 triệu đồng của vùng và 51,8 triệu đồng của cả nước).

 Lao động và việc làm

Năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh đạt 774,6 nghìn người, chiếm 54,8% tổng dân số với tỷ lệ tăng trong giai đoạn 2016 – 2020 đạt 1,62%. Nhìn chung, Bắc Ninh có tỷ lệ tăng trưởng lực lượng lao động trong giai đoạn 2016 – 2020 cao nhất trong số các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng. Về cơ cấu, tỷ số giới tính của lực lượng lao động Bắc Ninh tương đối cân bằng (lao động nam chiếm 49,1% và lao động nữ chiếm 50,9%) nhưng có sự chênh lệch đáng kể giữa khu vực thành thị và nông thôn. Cụ thể, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn chiếm 71,2% trong khi lực lượng lao động khu vực thành thị chỉ chiếm 21.8%.   

Tăng trưởng lao động của các tỉnh Đồng bằng sông Hồng Nguồn: Niêm giám thống kê cả nước

Năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh đạt 774,6 nghìn người, chiếm 54,8% tổng dân số với tỷ lệ tăng trong giai đoạn 2016 – 2020 đạt 1,62%. Nhìn chung, Bắc Ninh có tỷ lệ tăng trưởng lực lượng lao động trong giai đoạn 2016 – 2020 cao nhất trong số các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng. Về cơ cấu, tỷ số giới tính của lực lượng lao động Bắc Ninh tương đối cân bằng (lao động nam chiếm 49,1% và lao động nữ chiếm 50,9%) nhưng có sự chênh lệch đáng kể giữa khu vực thành thị và nông thôn. Cụ thể, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn chiếm 71,2% trong khi lực lượng lao động khu vực thành thị chỉ chiếm 21.8%.   

Địa phương 2016 2017 2018 2019 2020
Phân theo giới tính
Nam 349.950 363.561 377.545 385.852 380.631
Nữ 373.626 377.521 380.765 392.748 393.939
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị 192.551 197.201 200.235 207.035 223.450
Nông thôn 531.025 543.881 558.076 571.565 551.120

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn Đơn vị: người. Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh

Nhìn chung, lực lượng lao động Bắc Ninh có chuyên môn và năng suất cao hơn so với trung bình của cả nước. Năm 2020, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 27,8% (so với mức trung bình của cả nước là 24,1%), tăng 0,2% so với năm 2019; và 3,4% so với năm 2015. Trong đó, số lao động chia theo khu vực thành thị chiếm 38,1% và nông thôn thấp hơn chiếm 23,6%. Theo lĩnh vực kinh tế, năm 2020 lực lượng lao động của tỉnh trong lĩnh vực NLTS là 88,4 nghìn người chiếm tỷ trọng 11,7%, lĩnh vực công nghiệp – xây dựng tập trung nhiều lao động nhất là 435,2 nghìn người chiếm 57,4% và dịch vụ chiếm 235 nghìn người với tỷ trọng là 31%. Tỷ lệ lao động trong nhóm ngành nông-lâm-thủy sản có xu hướng giảm rõ rệt, chuyển dịch sang cá nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đây cũng là một trong những lý do giúp năng suất lao động bình quân 1 lao động của Bắc Ninh cao hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước.

Ngoài ra, năng suất bình quân 1 lao động của tỉnh Bắc Ninh năm 2020 đạt 263.2 triệu đồng cao hơn so với cả nước là 117,4 triệu đồng.

Tỉnh Bắc Ninh có lực lượng lao động tương đối trẻ với lao động dưới 39 tuổi chiếm 58,7% tổng lao động toàn tỉnh. Bên cạnh đó, lực lượng lao động tỉnh Bắc Ninh có xu thế trẻ hóa với tỷ lệ tăng trưởng đồng bộ của lao động dưới 39 tuổi.

Nhìn chung, chất lượng dân cư của tỉnh Bắc Ninh ngày càng được cải thiện, số lượng cũng như chất lượng lao động làm việc trong những ngành nghề yêu cầu chuyên môn cao ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn hơn.

Việc làm

Trong giai đoạn 2011-2015, đã có 63.196 việc làm mới được tạo ra, vượt chỉ tiêu so với Nghị quyết đề ra ở mức 5-6 vạn lao động.

Bắc Ninh chú trọng giải quyết việc làm cho người dân sinh sống tại địa bàn. 

Giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã tạo việc làm mới cho 73.793 người, bình quân hàng năm tạo việc làm mới cho trên 14.700 người.

 Lực lượng lao động và tình trạng việc làm của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020. Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh

Trong giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi biến động thất thường, từ mức thấp nhất 1.45% năm 2013 và cao nhất là 2,44% năm 2019. Năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp là 2,19%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 2,83% và ở nông thôn là 1.92%.

Cơ cấu lao động theo lĩnh vực kinh tế giai đoạn 2011-2020

          Mặc dù, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm; tuy nhiên, hiện nay (2020) tỷ lệ lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản vẫn chiếm 11,7% tổng số lao động, công nghiệp – xây dựng chiếm 57,4% và dịch vụ chiếm 31%. Như vậy, Bắc Ninh là một tỉnh có số lượng lao động trong ngành nông nghiệp khá thấp, nhỏ hơn so với mức trung bình của cả nước là 37,7%. Bắc Ninh chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp-xây dựng khi tạo ra 76,51% tổng GRDP (theo giá hh) năm 2020. Điều này cho thấy Bắc Ninh có số lượng rất lớn lao động làm việc trong lĩnh vực có giá trị gia tăng cao.

 

Theo giá hiện hành

(Triệu đồng)

Chỉ số phát triển (%)

(Năm trước =100)

Năm 2011 57,9 159,17
Năm 2012 76,2 131,59
Năm 2013 111,8 146,60
Năm 2014 98,5 88,10
Năm 2015 105,6 107,24
Năm 2016 109,0 103,3
Năm 2017 129,8 119,1
Năm 2018 145,0 111,7
Năm 2019 145,1 100,1
Năm 2020 147,4 101,6

  Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (2011-2020)  

Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân trên đầu người trong giai đoạn 2011-2020 đã có xu hướng tăng dần theo mỗi năm, cụ thể năm 2011 đạt 57,9 triệu đồng và tăng lên gần gấp đôi so với năm 2020 là 147,4 triệu đồng.

DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP GIA BÌNH II TẠI BẮC NINH

Giới thiệu khu công nghiệp Gia Bình II

Dự án Khu công nghiệp (KCN) Gia Bình II có quy mô 250 ha và tổng vốn đ’ầu tư dự kiến lên đến 3.956,8 tỉ đồng. Với việc xây dựng hiện đại và sử dụng công nghệ tiên tiến, dự án này nhằm “đón” các doanh nghiệp công nghiệp sạch, góp phần thúc đẩy kinh tế trong khu vực phía nam sông Đuống và tỉnh Bắc Ninh.

Thông tin dự án Khu công nghiệp Gia Bình II
Thông tin dự án Khu công nghiệp Gia Bình II

Khu công nghiệp Gia Bình II được phê duyệt bổ sung vào quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh theo Văn bản số 1511/TTg-KTN ngày 20/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ, với diện tích quy hoạch dự kiến là 250 ha.

Dự án này có tổng diện tích quy hoạch 250 ha và tổng vốn đầu tư dự kiến lên đến 3.956,8 tỷ đồng. Quy hoạch sử dụng đất được phân thành các chức năng cụ thể, bao gồm: đất xây dựng nhà máy chiếm 66,89%, đất giao thông 13,53%, đất cây xanh 10,13%, và phần còn lại dành cho các mục đích khác như đất công trình công cộng – dịch vụ, đất hạ tầng kỹ thuật và đất khác.

Dự án Khu công nghiệp Gia Bình II được đầu tư xây dựng theo hướng hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến và tập trung vào công nghiệp sạch, đặc biệt ưu tiên cho các lĩnh vực sản xuất, lắp ráp điện tử, công nghệ thông tin và công nghệ cao.

Tại dự án, việc đầu tư xây dựng hạ tầng bao gồm các hạng mục chính như: giải phóng mặt bằng, san nền, xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc, cây xanh và hệ thống thoát nước. Đặc biệt, có hệ thống xử lý nước thải tập trung với công suất 7.000 m3/ngày đêm, bao gồm 02 mô-đun có công suất 3.500m3/ngày đêm.

Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Gia Bình II

Dự án Khu công nghiệp Gia Bình II còn có vị trí thuận tiện, kết nối với các khu vực tiện ích và vùng lân cận như sau: cách Quốc lộ 18 khoảng 3,5 km, cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 22 km, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 33 km; cách sân bay Nội Bài 60 km; cách cảng Đình Vũ Hải Phòng 90 km; cách cảng nước sâu Lạch Huyện 101 km…

Các câu hỏi về đầu tư tại Việt Nam - Bắc Ninh - HANAKA: Quy định về xây dựng và nguyên tắc hoạt động tại khu công nghiệp
Liên kết vùng dự án Khu công nghiệp Gia Bình II

Chủ đầu tư của dự án Khu công nghiệp Gia Bình II là Công ty Cổ phần Tập đoàn Hanaka, được thành lập từ năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Hanaka, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tập đoàn Hanaka trước đây là Nhà máy Thiết bị điện Hanaka, với Công ty TNHH Hồng Ngọc là cổ đông chính. Hiện tại, tập đoàn có tổng vốn điều lệ 2.599 tỷ đồng và hoạt động trong các lĩnh vực như: sản xuất kinh doanh máy biến áp, sản xuất dây cáp điện trung hạ thế, sản xuất bao bì phục vụ ngành ăn uống, và xây dựng cơ sở hạ tầng dự án…

Thông tin dự án Gia Bình II Bắc Ninh

Chủ đầu tư dự án Khu công nghiệp Gia Bình II là Công ty Cổ phần Tập đoàn Hanaka, được thành lập từ năm 2007, đặt trụ sở tại Khu công nghiệp Hanaka, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Tập đoàn Hanaka tiền thân là Nhà máy Thiết bị điện Hanaka, trong đó Công ty TNHH Hồng Ngọc là cổ đông chính. Đến thời điểm hiện tại tập đoàn có tổng vốn điều lệ 2.599 tỷ đồng, hoạt động trong các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh máy biến áp, sản xuất dây cáp điện trung hạ thế, sản xuất bao bì phục vụ ngành ăn uống, xây dựng cơ sở hạ tầng dự án…

Theo tìm hiểu, Khu công nghiệp Gia Bình II được phê duyệt bổ sung vào quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh tại Văn bản số 1511/TTg-KTN ngày 20/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ với diện tích quy hoạch dự kiến là 250 ha.

Ngày 10/08/2020, Khu công nghiệp Gia Bình II được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 tại Quyết định số 353/QĐ-UBND. Theo đó, Khu công nghiệp Gia Bình II có quy mô được phê duyệt quy hoạch là 261,84 ha, bao gồm 250 ha diện tích khu công nghiệp và 11,84 ha là điện tích hoàn trả kênh mương thủy lợi và xây dựng đường giao thông đối ngoại.

Ngày 12/03/2021, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Gia Bình II được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư tại quyết định số 347/QĐ-TTg với chủ đầu tư hạ tầng là Công ty Cổ phần Tập đoàn Hanaka cùng với tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 3.956,8 tỷ đồng.

Dự án có thời hạn hoạt động là 50 năm kể từ khi được chấp thuận chủ trương đầu tư (từ năm 2021-2071). Ngày 12/04/2021, Khu công nghiệp Gia Bình II chính thức được thành lập theo Quyết định số 128/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh.

Ngày 09/07/2023, tổ chức lễ khởi công dự án Khu công nghiệp Gia Bình II (huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh).

Thông tin nhanh dự án Gia Bình II Bắc Ninh

Dự án: Khu công nghiệp Gia Bình II Tổng diện tích: 250 ha
Vị trí: Xã Nhân Thắng, Bình Dương, Thái Bảo, Vạn Ninh, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Tổng vốn đầu tư: 3.956,8 tỷ đồng
Loại hình: Khu công nghiệp Năm khởi công: Ngày 09/07/2023
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hanaka Năm hoàn thành:
   

Trên đây là những thông tin tổng quan về “Điều kiện văn hóa xã hội, dân cư, nguồn nhân lực” do KCN Gia Bình II cung cấp. Thị trường bất động sản tại Bắc Ninh giàu tiềm năng phát triển với vị trí đắc địa, nơi đây thu hút sự quan tâm đầu tư từ các doanh nghiệp lớn. Trong số các dự án mới triển khai, Khu công nghiệp Gia Bình II – Bắc Ninh nổi bật với quy mô lớn và vị trí chiến lược, được biết đến là một trong rất ít dự án còn lại có nguồn cung dồi dào nhất tại Bắc Ninh. Với cơ sở hạ tầng hiện đại, môi trường kinh doanh thuận lợi và nguồn nhân lực có trình độ cao, đây là điểm đến lý tưởng thu hút nhiều nhà đầu tư và các chủ doanh nghiệp. Sự đa dạng trong các ngành công nghiệp cũng tạo điều kiện cho sự phát triển đa chiều và bền vững. Liên hệ để biết thêm thông tin về dự án KCN Gia Bình II tại: 0948 48 48 59

————————–

Thông tin chi tiết dự án KCN Gia Bình II

Thông tin chi tiết Nhà xưởng xây sẵn KCN Gia Bình

Lộ trình đầu tư tại Việt Nam

————————————————-

KCN GIA BÌNH II – BẮC NINH

MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:

► Địa chỉ: Xã Nhân Thắng, Bình Dương, Thái Bảo, Vạn Ninh, Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh

► Email: salesrealty.hanaka@gmail.com

► Website: https://giabinhindustrialpark.vn/

► Fanpage: https://www.facebook.com/profile.php?id=61557919323768

► Hotline: +84848845959

#khucôngnghiệp, #GiaBình II, #Hanaka, #bất động sản, #BắcNinh, #GiaBình, #KCNsinh thái #GiaBinhII #Industrialpark #RealEstate #BacNinh #Eco-Industrialpark #GiaBinh

     

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *