Bắc Ninh hay còn được biết đến là trung tâm xứ Kinh Bắc cổ xưa, mảnh đất địa linh nhân kiệt với truyền thống khoa bảng cùng nền văn hoá lâu đời. Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh là tỉnh thành có diện tích nhỏ nhất cả nước với diện tích 822,7 km2, nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Sau hơn 20 năm tái lập, từ một tỉnh có nền nông nghiệp thuần túy, đến nay Bắc Ninh đã cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, với nhiều chỉ tiêu kinh tế – xã hội đứng trong tốp đầu cả nước. Về giải quyết việc làm, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 27.200 người lao động (trong đó đưa 1.877 người lao động đi làm việc ở nước ngoài), tỷ lệ lao động qua đào tạo nâng lên 72%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,27%.
Đôi nét về dân số, lao động và việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2023. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.
Tổng quan| Vị trí địa lý
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh thành có diện tích nhỏ nhất cả nước với diện tích 822,7 km2, nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Bắc Ninh là tỉnh có các đường giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, thương mại và văn hoá của miền Bắc.
Tổng quan| Kinh tế – xã hội
Tổng quan| Đôi nét về dân số, lao động và việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2023
1. Dân số
Dân số trung bình năm 2023 của tỉnh Bắc Ninh ước tính 1.517,4 nghìn người đứng thứ 6 vùng đồng bằng Sông Hồng và đứng thứ 21 cả nước; dân số phân bố không đồng đều giữa các huyện, thành phố; dân số là dân cư nông thôn (chiếm 49,2%). Năm 2023 dân số trung bình ước tính tăng 1,96% (+29,2 nghìn người) so với năm 2022. Tỷ trọng dân số ở khu vực thành thị tiếp tục tăng (năm 2023 chiếm 50,8%; năm 2022 là 37,3%), khu vực nông thôn giảm dần (năm 2022 chiếm 62,7% thì đến năm 2023 giảm xuống còn 49,2%). Cơ cấu giới tính hầu như không thay đổi, dân số nam thấp hơn dân số nữ. Mật độ dân số Bắc Ninh là 1.844 người/km2 gấp hơn 5 lần mật độ dân số cả nước và là địa phương có mật độ dân số cao thứ 3 cả nước sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
+ Tổng tỷ suất sinh năm 2023 ước tính khoảng 2,3 con/phụ nữ, vượt mức sinh thay thế 0,43 con; tỷ suất sinh thô ước tính khoảng 18,8‰; tỷ suất chết thô ước tính khoảng 4,3‰; Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi (trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh ra sống) ước tính 15,8‰; Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (trẻ em dưới 1 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh ra sống) ước tính 10,6‰. Tỷ suất chết của trẻ em ở mức thấp hơn so với cả nước thể hiện hiệu quả của chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em nói riêng và công tác bảo vệ sức khỏe, nâng cao mức sống cho người dân nói chung trong thời gian qua. Tuổi thọ trung bình của dân số tỉnh Bắc Ninh năm 2023 là 75 trong đó nam là 72,6 năm và nữ là 77,5 năm. Chỉ số già hóa có xu hướng tăng lên nhưng Bắc Ninh vẫn đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng – thời kỳ này, cứ một người phụ thuộc được “gánh đỡ” hay nói cách khác là được hỗ trợ bởi ít nhất từ hai người trong độ tuổi lao động hoạt động kinh tế.
+ Đô thị hóa: Trong giai đoạn 2019-2023, tỷ lệ tăng dân số thành thị trung bình của tỉnh Bắc Ninh là 13,24%/năm. Tỷ lệ dân số ở thành thị tăng từ 27,6% năm 2019 lên 50,8% năm 2023. Một bộ phận khá đông dân đô thị của tỉnh vẫn còn sống bằng nghề nông và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp và dịch vụ của tỉnh còn khá khiêm tốn.
Một số chỉ tiêu về dân số tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.
2. Lao động, việc làm
+ Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Bắc Ninh năm 2023 là 791,5 nghìn người, tăng 4,3 nghìn người so với năm 2022, hàng năm trung bình có khoảng 9,7 nghìn người bước vào tuổi lao động. Xét cơ cấu lực lượng lao động, tỷ lệ lao động nam tham gia vào lực lượng lao động đạt 49,1% thấp hơn tỷ lệ 50,9% của nữ. Cơ cấu theo khu vực thành thị và nông thôn có sự chênh lệch lớn, lực lượng lao động của tỉnh ở khu vực nông thôn chiếm tới 49,9%; khu vực thành thị chỉ chiếm 50,1%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tại thời điểm 01/07 hàng năm phân theo giới tính và khu vực thành thị, nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp.
+ Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2023 đạt 771,7 nghìn người, tăng 3 nghìn người so với năm 2022, trong đó: lao động làm việc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 28,2 nghìn người chiếm 3,7% tổng số lao động của tỉnh; khu vực công nghiệp và xây dựng tập trung nhiều lao động nhất 415,9 nghìn người chiếm 52,8%; khu vực dịch vụ 327,6 nghìn người chiếm 42,4%. Lao động đang làm việc trong các loại hình kinh tế, tập chung chủ yếu làm việc trong khu vực ngoài nhà nước, tiếp theo là khu vực FDI. Nhìn chung, lao động đang làm việc tăng trưởng đều trong giai đoạn 2019 đến 2023, tuy nhiên bị giảm năm 2020 và năm 2022 do các tác động của đại dịch Covid-19.
+ Năm 2023, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 34,4%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2023 là 2,68%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi là 2,1%.
+ Năm 2023, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 34,4%, tăng 6,8% so với năm 2019, như vậy trung bình mỗi năm tăng 1,36%, xu hướng những năm gần đây tăng nhanh hơn trước đó, do nhu cầu của các doanh nghiệp cần người lao động có trình độ.
+ Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2023 là 2,68%, tăng 0,24% so với năm 2019, trong đó khu vực thành thị là 2,69%, tăng 0,68%; khu vực nông thôn là 2,67%, tăng 0,1%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2023 là 2,1%.
+ Trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề có chiều hướng tiếp tục tăng cao qua các năm. Đây là những tín hiệu tốt trong việc phát triển lực lượng lao động chất lượng cao của tỉnh trong những năm tiếp theo. Nhóm lao động có trình độ sơ cấp và lao động nông thôn cũng đã phát triển tốt; đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng được quan tâm. Điều đó cho thấy lao động nông thôn có xu hướng chuyển dịch phát triển kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp và tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ.
+ Giai đoạn 2019-2023, toàn tỉnh đã tạo việc làm mới cho khoảng 136 nghìn người, bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 27 nghìn người, đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra.
Xem thêm:
- QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP – CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
- Thông tin tổng quan tỉnh Bắc Ninh
- TÓM TẮT QUY HOẠCH TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050.
Trên đây là những thông tin tổng quan về “Tổng quan về dân số, lao động và việc làm tỉnh Bắc Ninh: Điểm sáng năm 2023” do KCN Gia Bình II cung cấp. Thị trường bất động sản tại Bắc Ninh giàu tiềm năng phát triển với vị trí đắc địa, nơi đây thu hút sự quan tâm đầu tư từ các doanh nghiệp lớn. Trong số các dự án mới triển khai, Khu công nghiệp Gia Bình II – Bắc Ninh nổi bật với quy mô lớn và vị trí chiến lược, được biết đến là một trong rất ít dự án còn lại có nguồn cung dồi dào nhất tại Bắc Ninh. Với cơ sở hạ tầng hiện đại, môi trường kinh doanh thuận lợi và nguồn nhân lực có trình độ cao, đây là điểm đến lý tưởng thu hút nhiều nhà đầu tư và các chủ doanh nghiệp. Sự đa dạng trong các ngành công nghiệp cũng tạo điều kiện cho sự phát triển đa chiều và bền vững. Liên hệ để biết thêm thông tin về dự án KCN Gia Bình II tại: 0948 48 48 59 |
————————–
Thông tin chi tiết dự án KCN Gia Bình II
Thông tin chi tiết Nhà xưởng xây sẵn KCN Gia Bình
————————————————-
KCN GIA BÌNH II – BẮC NINH
MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
► Địa chỉ: Xã Nhân Thắng, Bình Dương, Thái Bảo, Vạn Ninh, Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh
► Email: salesrealty.hanaka@gmail.com
► Website: https://giabinhindustrialpark.vn/
► Fanpage: https://www.facebook.com/profile.php?id=61557919323768
► Hotline: +84848845959
#khucôngnghiệp, #GiaBình II, #Hanaka, #bất động sản, #BắcNinh, #GiaBình, #KCNsinh thái, #GiaBinhII, #Industrialpark, #RealEstate, #BacNinh, #Eco-Industrialpark, #GiaBinh